Biến cách N-Deklination là một chủ đề quan trọng trong tiếng Đức, tuy nhiên ít có người học tiếng Đức chú ý đến chủ đề này. Bài viết hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về chủ đề này nhé!!!
- Một vài danh từ giống đực đặc biệt khi chia ở Genitiv, Dativ và Akkusativ được thêm đuôi -n hoặc -en. Đây được gọi là các biến cách N - Deklination. Ví dụ:
Kasus |
Singular |
Plural |
|
maskulin |
|||
Nominativ |
der Kollege |
die |
Kollegen |
Genitiv |
des Kollegen |
der |
|
Dativ |
dem Kollegen |
den |
|
Akkusativ |
den Kollegen |
die |
!!! Một số danh từ vẫn có thêm đuôi -s khi trong sở hữu cách Genitiv: der Buchstabe – des Buchstabens, der Name – des Namens, der Glaube – des Glaubens
- Những danh từ sau được chia ở biến cách N - Deklination:
Danh từ giống đực kết thúc bằng „-e“, chẳng hạn:
Danh từ chỉ người: der Kollege, der Junge, der Kunde, der Experte, der Neffe, der Riese, der Zeuge, der Sklave, der Bote, der Erbe, der Gatte
Danh từ chỉ quốc tịch: der Pole, der Russe, der Grieche, der Franzose, der Brite, der Chinese, der Türke
Danh từ chỉ động vật: der Löwe, der Hase, der Falke, der Affe, der Bulle, der Rabe, der Schimpanse
Danh từ giống đực kết thúc bằng „-oge”, „-ent”, „-ant”, „-at”, „-ist” (thường chỉ nghề nghiệp hoặc chỉ người), ví dụ:
→ Dạng số ít và số nhiều ở Genitiv, Dativ, Akkusativ đều thêm đuôi -en
Danh từ khác, chẳng hạn: :
!!! Danh từ „der Herr“, „der Nachbar“ và „der Bauer“ thêm đuôi -n thay vì -en, ví dụ: „Ich spreche mit dem Herrn Kowalski.“
!!! Trường hợp đặc biệt das Herz là danh từ giống trung khi ở Genitiv des Herzens.