Trong tiếng Đức, khi miêu tả hành động tự làm một việc gì đó người ta thường dùng động từ phản thân (Reflexive Verben).Đây là một phần kiến thức dễ gây nhầm lẫn cho người học. Bài viết ngày hôm nay sẽ giới thiệu về phần ngữ pháp quan trọng này.
Cùng bắt đầu nhé!!!
Động từ phản thân (Reflexive Verben) bao giờ cũng đi kèm đại từ phản thân (Reflexivpronomen).
Động từ phản thân được chia ra như sau:
1. Echte reflexive Verben
Là những động từ chỉ có thể được sử dụng để phản thân, chúng luôn luôn đi với đại từ phản thân. Đa số các động từ này đòi hỏi đại từ phản thân ở Akkusativ, chỉ một số ít ở Dativ.
Một số echte reflexive Verben có đại từ phản thân ở Dativ: sich etwas denken – sich Mühe geben + Infinitivsatz – sich Sorgen machen – sich etwas merken – sich vorstellen + Infinitivsatz…
Ich denke mir etwas aus.
(Tôi suy nghĩ về một vài thứ.)
Một số echte reflexive Verben có đại từ phản thân ở Akkusativ: sich kümmern um + Akk – sich auskennen – sich beschweren über + Akk – sich bewerben um + Akk – sich interessieren für + Akk – sich konzentrieren auf + Akk – sich ausruhen – sich bedanken für + Akk – sich beeilen + Finalsatz – sich umsehen in + Dativ – sich entschließen + Infinitivsatz – sich entschuldigen für + Akk – sich erholen – sich erkälten – sich erkundigen nach + Akk – sich freuen auf / über + Akk – sich fürchten vor + Dativ…
Er kennt sich gut aus.
(Anh ấy hiểu rất rõ.)
Wir interessieren uns für Musik.
(Chúng tôi hứng thú với âm nhạc.)
***Lưu ý: Các động từ phản thân mà đại từ phản thân của nó ở Akkusativ thường đi kèm với giới từ.
Der Student freut sich auf die Semesterferien.
(Học sinh mong chờ kì nghỉ học kỳ.)
2. Unechte reflexive Verben
Unechte reflexive Verben là những động từ vừa có thể sử dụng như động từ thường vừa có thể sử dụng như động từ phản thân.
Ich wasche mein Auto.
(Tôi rửa xe của tôi.)
Ich wasche mich jeden Morgen.
(Tôi tắm mỗi buổi sáng.)
→ Động từ ‘’waschen“ vừa có thể đứng độc lập như động từ thường, vừa có thể đi với đại từ phản thân để trở thành động từ phản thân.
Những động từ có thể dùng cho cả hai cách đã nói ở trên: sich abtrocknen – sich erinnern an + Akk – sich treffen – sich anstrengen – sich gegenseitig ärgern – sich umdrehen – sich anziehen – sich fragen; ob… – sich umziehen – sich ändern – sich fürchten – sich verletzen – sich ärgern über + Akk – sich gewöhnen an + Akk – sich verteidige – sich aufregen – sich kämmen – sich vorbereite – sich bewegen – sich nennen – sich duschen – sich entschuldigen – sich rasieren – sich waschen – sich schminken – sich wiegen – sich setzen…
Wir treffen meine Lehrerin.
(Chúng tôi gặp cô giáo của chúng tôi.)
Wir treffen uns im Café.
(Chúng tôi gặp nhau ở quán cà phê.)
→ Động từ ‘’treffen’’ có thể đứng độc lập như một động từ thường với nghĩa ‘’gặp’’, đằng sau nó là tân ngữ ở Akkusativ. Ngoài ra ‘’treffen’’ cũng được sử dụng như là một động từ phản thân.
3. Reziproke Verben
Những động từ này là những động từ diễn tả sự tương quan giữa các cá nhân với nhau, nói cách khác diễn tả bản thân và người khác cùng tự thực hiện hành động nào đó. Cũng vì thế mà những động từ kiểu này được dùng cho chủ ngữ số nhiều.
Trường hợp đặc biệt: Khi muốn sử dụng reziproke Verben với chủ ngữ số ít thì phải thêm mit + Dativ để thể hiện mối tương quan giữa các cá thể.
Wir verbrüdern uns.
(Chúng tôi kết bạn với nhau.)
= Ich verbrüdere mich mit ihm.
(Tôi kết bạn với anh ấy.)
Một số động từ thuộc nhóm này: sich anfreunden – sich begrüßen – sich einigen – sich kennen – sich lieben – sich sehen – sich streiten – sich verbrüdern – sich verfeinden – sich verkrachen – sich vertragen …
Anna und Linda streiten sich oft.
= Anna und Linda streiten miteinander.
(Anna và Linda thường tranh cãi lẫn nhau.)