x

Danh từ hóa tính từ và phân từ trong tiếng Đức
Trình độ: B1 / B2

Danh từ hóa tính từ và phân từ trong tiếng Đức Du học nghề Đức

 

 

Tính từ và phân từ cũng có thể được sử dụng như danh từ khi chúng đại diện cho người hoặc vật trừu tượng (những thứ không thể chạm vào). Quá trình tính từ và phân từ được biến đổi thành danh từ được gọi là quá trình danh từ hóa tính từ và danh từ hóa phân từ. Bài viết hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về chủ đề này. Cùng bắt đầu nhé!

Danh từ hóa tính từ

Danh từ hóa phân từ

- Khi được sử dụng như một danh từ, tính từ hoặc phân từ được viết hoa lên, tuy nhiên vẫn phải tuân thủ quy tắc chia đuôi tính từ. 

Ví dụ: 

Ein fremder Mann klingelt an der Tür.

=  Ein Fremder klingelt an der Tür. 

(Một người đàn ông lạ bấm chuông cửa.)

→ fremd sau khi được viết hoa lên phải thêm đuôi tính từ. Vì Mann là danh từ giống đực đang ở Nominativ nên danh từ của fremd cũng phải chia đuôi giống đực ở Nominativ: Fremder

- Tương tự tính từ, những phân từ loại I và phân từ loại II khi đóng vai trò là tính từ đều có thể được danh từ hóa để trở thành danh từ.


 

- Khi sử dụng tính từ/phân từ như một danh từ, danh từ gốc sẽ bị loại bỏ mà không ảnh hưởng đến nghĩa của câu. Các danh từ như "Mensch", "Mann" hoặc "Frau" thường được bỏ qua, vì chúng ta thường biết mình đang nói về ai.

Phân từ I (Partizip I)

Beim Flugzeugabsturz gab es keine überlebenden Menschen

= Beim Flugzeugabsturz gab es keine Überlebenden.

(Không có người sống sót trong vụ tai nạn máy bay.)

!!!! Lưu ý: Sau etwas, nichts, wenig, viel cần phải thêm -es vào tính từ đã chuyển thành danh từ. 

Ich lerne viel Neues.

(Tôi đã học được nhiều điều mới.)

Phân từ II (Partizip II)

Der vermisste Mann konnte noch nicht gefunden werden. 

= Der Vermisste konnte noch nicht gefunden werden.

(Người đàn ông mất tích vẫn chưa được tìm thấy.)

 

Bài tập đánh giá kiến thức

CA85B3FE14EAFAB5472588FC004E1E67
Cập nhật lần cuối: 26/08/2023 10:24:36 SA