Danh từ ghép (Nomenkomposita) trong tiếng Đức rất phổ biến. Danh từ ghép được hình thành từ ít nhất hai từ đơn và còn có thể nhiều hơn. Bài viết ngày hôm nay sẽ giới thiệu về các quy tắc tạo nên danh từ ghép trong tiếng Đức.
Cùng bắt đầu nhé!!!
- Giống của danh từ cuối cùng sẽ là giống của danh từ ghép. Danh từ ghép trong tiếng Đức được hình thành bởi:
Nomen + Nomen
Verb + Nomen
Adjektiv + Nomen
Adverb + Nomen
Präposition + Nomen
vor + der Ort = der Vorort
neben + der Satz = der Nebensatz
über + der Fall = der Überfall
- Trong nhiều trường hợp hai danh từ khi ghép với nhau sẽ phải kết hợp với đơn vị nối từ như : -e, -e(s), -(e)n, -er. Không quá quy tắc nhất định nào do đó chúng ta bắt buộc phải học thuộc.
-e thường thêm vào trong trường hợp Verb (chỉ lấy gốc động từ) + Nomen, đặc biệt khi gốc động từ kết thúc bằng -b, -d, -g, -t.
baden + das Zimmer = das Badezimmer
-(e)s thường được thêm vào sau các danh từ kết thúc bằng -tum, -ling, -ion, -tät, -heit, -keit, -schaft, -sicht, und -ung.
die Gesundheit + der Minister = der Gesundheitsminister
-(e)n thường được dùng để nối khi danh từ đầu tiên là danh từ có dạng số nhiều kết thúc bằng -en.
der Student + der Ausweis = der Studentenausweis
die Straße + die Bahn = die Straßenbahn
-er thường được dùng để nối khi danh từ đầu tiên là danh từ giống đực hoặc giống trung và có dạng số nhiều kết thúc bằng -er.
das Kind + das Zimmer = das Kinderzimmer
der Mann + der Gesang + der Verein = der Männergesangverein