x

Đại từ phản thân trong tiếng Đức
Trình độ: A1 / A2 / B1

Đại từ phản thân trong tiếng Đức Du học nghề Đức

 

 

Đại từ phản thân (Reflexivpronomen) là đại từ được sử dụng với động từ phản thân để diễn tả những hành động do chính bản thân mình gây ra hoặc do bản thân và ai đó cùng tự thực hiện. Trong tiếng Đức, đại từ phản thân (Reflexivpronomen) thường hay được sử dụng, tuy nhiên đây là một phần kiến thức dễ gây nhầm lẫn cho người học. Bài viết ngày hôm nay sẽ giới thiệu về đại từ phản thân. 

Cùng bắt đầu nhé!!!

Bảng chuyển đổi từ đại từ nhân xưng sang đại từ phản thân:

Personalpronomen

(Đại từ nhân xưng)

Reflexivpronomen

(Đại từ phản thân)

Akkusativ

Dativ

ich

mich

mir

du

dich

dir

er/sie/es

sich

sich

wir

uns

uns

ihr

euch

euch

sie/Sie

sich

sich


1. Vị trí của đại từ phản thân

- Vị trí của đại từ phản thân sẽ phụ thuộc vào vị trí của chủ ngữ.

  • Khi chủ ngữ ở vị trí 1, đại từ phản thân đứng ngay sau động từ.

Ich ärgere mich über ihre Verspätung.

(Tôi tức giận về việc đến muộn của cô ấy.)

  • Khi chủ ngữ là danh từ và không ở vị trí 1, đại từ phản thân đứng trước chủ ngữ đó.

Heute treffen uns die Lehrer um 8 Uhr.

(Hôm nay các giáo viên gặp nhau lúc 8 giờ.)

  • Tuy nhiên trong trường hợp chủ ngữ là đại từ (Pronomen) thì chúng sẽ đứng sau chủ ngữ.

Morgen treffen wir uns im Café.

(Ngày mai chúng tôi gặp nhau ở quán cà phê.)

2. Cách sử dụng

  • Đại từ phản thân phụ thuộc vào chủ ngữ và có thể đứng ở cách 3 Akkusativ hoặc cách 4 Dativ. 

Ich wasche mein Auto.

(Tôi rửa xe của tôi.)

Động từ waschen khi đứng một mình thể hiện chủ ngữ đã thực hiện hành động với người/vật khác. Khi kết hợp với đại từ phản thân, động từ waschen trở thành một động từ phản thân thể hiện chủ ngữ tự thực hiện hành động gì đó tác động lên chính mình: 

Ich wasche mich jeden Morgen.

(Tôi tắm mỗi buổi sáng.) 

 → Trong trường hợp có hai tân ngữ, tân ngữ trực tiếp sẽ được chia ở Akkusativ và tân ngữ gián tiếp, trong trường hợp này là đại từ phản thân sẽ được chia ở Dativ. 

Ich wasche mir meine Hände.

(Tôi rửa tay.) 

  ***Lưu ý: Khi động từ phản thân (Reflexivpronomen) đi với các động từ ‘’lẫn nhau’’ (reziproke Verben) thì chúng diễn tả sự tương quan giữa các cá nhân với nhau. Các động từ này chỉ đi với số nhiều nên động từ phản thân sẽ ở dạng số nhiều tương ứng. 

Die 2 Frauen sehen sich.

= Die 2 Frauen sehen einander

(2 người phụ nữ nhìn nhau.)

Bài tập đánh giá kiến thức

0125937958B003E74725890D0044A4B0
Cập nhật lần cuối: 22/03/2023 07:53:09 SA