Trong tiếng Đức có rất nhiều tính từ được sử dụng như một danh từ khi viết hoa lên nhằm hạn chế sự lặp lại. Vậy những loại tính từ nào sẽ được sử dụng theo cách này? Bài viết hôm nay Vogel sẽ cùng với bạn tìm hiểu về chủ đề này nhé!!!
- Tất cả các tính từ được sử dụng như danh từ đều tuân theo quy tắc chia đuôi tính từ.
Bezeichnungen von Personen (chỉ người) |
Adjektiv |
|
Maskulines Nomen |
Feminines Nomen Adjektiv |
|
der Arbeitslose – ein Arbeitsloser |
die/eine Arbeitslose |
arbeitslos |
der Erwachsene – ein Erwachsener |
die/eine Erwachsene |
erwachsen |
der Jugendliche – ein Jugendlicher |
die/eine Jugendliche |
jugendlich |
der Kranke – ein Kranker |
die/eine Kranke |
krank |
Bezeichnungen von Abstrakta (chỉ vật) |
Adjektiv |
||
das Interessante |
nichts Interessantes |
interessant |
|
das Neue |
etwas Neues |
neu |
|
das Alte |
wenig Altes |
alt |
|
das Gute |
viel Gutes |
gut |
- Các phân từ loại I (Partizip I) và phân từ loại II (Partizip II) với chức năng là tính từ cũng có thể danh từ hóa:
Maskulines Nomen |
Feminines Nomen |
Partizip I / Partizip I |
der Reisende – ein Reisender |
die/eine Reisende |
reisend |
der Schlafende – ein Schlafender |
die/eine Schlafende |
schlafend |
der Beschenkte – ein Beschenkter |
die/eine Beschenkte |
beschenkt |
der Vorgesetzte – ein Vorgesetzter |
die/eine Vorgesetzte |
vorgesetzt |