Lỗi ngữ pháp
1. Genitiv với -s
- Genitiv với -s chỉ đứng trước danh từ và được sử dụng với danh từ là tên riêng, chẳng hạn như: Annas Freund. Ngoài ra, Genitiv phải đứng sau danh từ sở hữu nó hoặc là thông qua cấu trúc von + Dativ.
Meine Schwesters Mann/Der
Mann (von) meiner Schwester heißt Peter.
2. Wenn hay als
- Với các sự kiện chỉ diễn ra một lần trong quá khứ, chúng ta sử dụng als thay vì wenn:
Erst wenn/als Herr
Bauer 60 Jahre war, hat er schwimmen gelernt. (Herr Bauer war nur einmal in
ihrem Leben 60 Jahre alt, und er hat nur einmal schwimmen
gelernt!)
3. Thứ tự tân ngữ trực tiếp (Akkusativobjekt) và tân ngữ gián tiếp (Dativobjekt)
- Tân ngữ gián tiếp đứng trước tân ngữ trực tiếp. Trong trường hợp tân ngữ là đại từ (Pronomen), hai loại tân ngữ này sẽ đổi vị trí cho nhau:
Der Chef hat einen besseren Job
meinem Kollegen/meinem Kollegen einen besseren Job
angeboten.
Der Chef hat keinen neuen Job
mir/ mir keinen neuen Job angeboten.
Der neue Job? Der Chef hat mir
ihn/ ihn mir nicht angeboten.
4. Futur oder Passiv?
- Thì tương lai đơn chúng ta sử dụng werden và Infinitiv, trong khi đó ở thể bị động chúng ta sử dụng werden và Partizip II.
Futur: Die Post wird das Päckchen morgen liefern.
Passiv: Das Päckchen wird morgen geliefert.
5. Mạo từ trước danh từ chỉ nghề nghiệp
- Không sử dụng mạo từ trước danh từ chỉ nghề nghiệp:
Als Kind wollte ich ein
Lehrer werden.
Lỗi từ
6. Mögen và gefallen
- Mögen được sử dụng khi nhận thấy sự đồng cảm/thích ai đó (Ich mag Jim.) hoặc thể hiện sự yêu thích cái gì đó (Ich mag Käse. = Ich esse gern Käse.).
- Khi cảm thấy yêu thích cái gì vì vẻ đẹp của nó, chúng ta nên sử dụng gefallen:
Dein Sofa ist toll! Ich mag
es. Es gefällt mir.
7. Mein Freund / Meine Freundin
- Meine Freundin được sử dụng để chỉ người yêu hoặc vợ. Điều này tương tự với từ ihren Freund.
Anna ist meine eine
Freundin (von mir). Peter ist mein ein Freund (von
mir).
8. Gehen und fahren
- Gehen trong tiếng Đức thường mang nghĩa là đi bằng chân. Khi sử dụng phương tiện di chuyển, chúng ta sử dụng fahren.
Am Wochenende gehe
fahre ich in die Schweiz. (Unwahrscheinlich, dass Sie zu Fuß gehen,
wenn Sie nicht direkt an der Grenze zur Schweiz leben.)
Lỗi phát âm
9. Trọng âm của những từ xuất phát từ tiếng Latinh
- Những từ có gốc Latinh được sử dụng trong nhiều ngôn ngữ châu Âu sẽ được nhấn mạnh vào âm cuối cùng, chẳng hạn: Hotel, Balkon, Student, Natur chứ không phát âm như tiếng Anh.
10. St und sp ở âm tiết đầu
- Khi bắt đầu các từ, các âm tiết, người ta viết sp và st, nhưng đọc là „schp“ und „scht“.
Viết: Auf der Straße spielen Kinder.
Đọc: Auf der „Schtraße“ „schpielen“ Kinder.
11. S, ss und ß
- Sau nguyên âm dài hoặc au, ei, eu/äu, chúng ta không sử dụng ss hay s, mà ß.
Weisst Weißt du, wo
die Schillerstrase Schillerstraße ist?
!!! Lưu ý: Ở Thuỵ Sĩ, không viết ß mà sử dụng ss.
12. Dấu phẩy ở trong các dạng chào hỏi
- Lời chào ở cuối thư hoặc E-Mail không bao giờ sử dụng dấu phẩy.
Mit freundlichen Grüßen/Mit freundlichen
Grüßen,