x

Thì quá khứ hoàn thành trong tiếng Đức
Trình độ: A1 / A2 / B1 / B2 / C1

Thì quá khứ hoàn thành trong tiếng Đức Du học nghề Đức

 

 

Trong tiếng Đức, khi muốn diễn tả một hành động xảy ra trong quá khứ có thể sử dụng các thì hiện tại hoàn thành (Perfekt), quá khứ đơn (Präteritum) hoặc quá khứ hoàn thành (Plusquamperfekt). Trong đó, thì quá khứ hoàn thành (Plusquamperfekt) diễn tả hành động trong quá khứ nhưng xét về mặt thời gian thì Plusquamperfekt xảy ra trước hành động ở Perfekt và Präteritum. Bài viết ngày hôm nay sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Plusquamperfekt.

Cùng bắt đầu nhé!!!

 

1. Phân biệt quá khứ hoàn thành với thì quá khứ và thì hiện tại hoàn thành: 

- Thì quá khứ hoàn thành (Plusquamperfekt) diễn tả hành động xảy ra trong quá khứ . Nếu thì hiện tại hoàn thành (Perfekt) và quá khứ đơn (Präteritum) diễn tả quá khứ (Vergangenheit) thì Plusperfekt diễn tả một quá khứ xa hơn nữa (Vorvergangenheit). Thì quá khứ hoàn thành diễn tả hành động diễn ra trước hành động trong thì quá khứ đơn và hiện tại hoàn thành. 

2. Cấu trúc: hatten/ waren + Partizip II

Letztes Jahr war ich nach Berlin umgezogen.

Gestern kam ich nach Vietnam zurück. 

Plusquamperfekt         

Präteritum

(Tôi đã chuyển đến Berlin vào năm ngoái. Hôm qua tôi đã trở lại Việt Nam.)

→ Hành động chuyển đến Berlin đã diễn ra ở quá khứ và nó xảy ra trước hành động trở lại Việt Nam vào hôm qua nên sử dụng thì quá khứ hoàn thành (Plusquamperfekt)

 

3. Waren oder hatten

- Trong cấu trúc của thì quá khứ hoàn thành việc sử dụng trợ động từ waren (quá khứ của động từ sein) hoặc hatten (quá khứ của động từ haben) sẽ phụ thuộc vào động từ chính (tương tự như thì Perfekt):

    + waren đi với các động từ chỉ sự chuyển động (gehen, fahren,...), thay đổi trạng thái (aufstehen…) và động từ đặc biệt (bleiben, passieren,...)

    + hatten đi với các động từ còn lại đi

4. Dấu hiệu nhận biết 

- Thì quá khứ hoàn thành (Plusquamperfekt) thường đi kèm với các liên từ chỉ thời gian như als (khi), bevor (trước khi), nachdem (sau khi). Ví dụ: 

1. Als er nach Hause ging (Präteritum), hatte seine Frau gekocht (Plusquamperfekt). 

(Khi anh ta trở về nhà, vợ anh ta đã nấu ăn rồi.)

→ Plusquamperfekt ở mệnh đề chính (Hauptsatz)

2. Nachdem Matilda umgezogen war (Plusquamperfekt), fühlte sie sich oft einsam (Präteritum).

(Sau khi Matilda chuyển đi, cô ấy thường cảm thấy cô đơn.)

→ Plusquamperfekt ở mệnh đề phụ (Nebensatz) với Nachdem

3. Sie hatte Kaffee getrunken (Plusquamperfekt), bevor Julia telefoniert hat (Präteritum).

(Cô ấy đã uống cà phê, trước khi Julia gọi điện.)

→ Plusquamperfekt ở mệnh đề chính (Hauptsatz)

!!!Lưu ý: Plusquamperfekt có thể sử dụng cả trong văn nói và văn viết

 

 

Bài tập đánh giá kiến thức

584F84E34DFA5B3F472588EE002E0495
Cập nhật lần cuối: 13/02/2023 11:42:15 SA