x

Thì hiện tại hoàn thành với sein hoặc haben
Trình độ: A1 / A2

Thì hiện tại hoàn thành với sein hoặc haben Du học nghề Đức

 

 

Trong tiếng Đức, thì hiện tại hoàn thành (Perfekt) dùng để diễn tả những hành động xảy ra trong quá khứ. Cấu trúc của Perfekt như sau: sein/haben + Partizip II. Việc sử dụng trợ động từ (Hilfsverb) sein hay haben còn phụ thuộc vào động từ chính được chia ở Partizip II. Bài viết ngày hôm nay sẽ giúp bạn phân biệt động từ nào đi với sein và động từ nào đi với haben trong Perfekt.

Cùng bắt đầu nhé!!!


1. Ở thì hiện tại hoàn thành (Perfekt) đa số các động từ đi với trợ động từ haben. 

Wir haben eine neue Wohnung gesucht.

(Chúng tôi đã tìm một căn hộ mới. )

Vor 2 Jahren hat er Frankfurt besucht.

(Hai năm trước anh ấy đã ghé thăm Frankfurt.)

2. Các động từ đi với sein là những động từ: 

  • Chỉ chuyển động (fahren, gehen, fallen, fliegen, umziehen, kommen, reisen,...) 

Im 2020 sind Max und Anna zweimal gereist.

(Năm 2020 Max và Anna đã đi du lịch 2 lần.)

  • Chỉ sự thay đổi trạng thái (aufwachsen, einschlafen, sterben, zerfallen…)

Gestern bin ich um 21 Uhr eingeschlafen, weil ich so müde war.

(Hôm qua tôi đã đi ngủ lúc 21 giờ, vì tôi đã quá mệt.)

  • Một số động từ đặc biệt (passieren, bleiben, gelingen, misslingen, geschehen…)

Wir möchten wissen, was passiert ist?

(Chúng tôi muốn biết chuyện gì đã xảy ra.)

3. Lưu ý: Thông thường các động từ sein, werden, haben và Modalverben sẽ được chia ở thì quá khứ đơn (Präteritum) thay vì hiện tại hoàn thành (Perfekt)

Letzte Woche waren sie krank.

(Tuần trước họ đã bị ốm.)

Frau Mary musste einen wichtigen Bericht schreiben.

(Frau Mary đã phải viết một báo cáo quan trọng.)

4. Một số động từ có thể đi với cả sein và haben khi ở thì Perfekt

Ví dụ: reiten, rudern, schwimmen, segeln, springen, surfen, tanzen, tauchen, abbrechen, anfallen, aufziehen, bekommen, heilen, dringen, rollen, schwingen,...

- Khi thể hiện sự chuyển động, thay đổi trạng thái, đóng vai trò là nội động từ, những động từ này sẽ đi với trợ động từ sein. 

Wir sind durch das Zimmer getanzt.

(Chúng tôi đã nhảy khắp phòng.)

→  Hoạt động nhảy tanzen khắp căn phòng ở trường hợp này thể hiện sự chuyển động, di chuyển nên ta sử dụng trợ động từ sein.

- Khi không thể hiện sự chuyển động, đóng vai trò ngoại động từ (có tân ngữ ở Akkusativ), chúng đi với trợ động từ haben. 

Wir haben Tango getanzt.

(Chúng tôi đã nhảy Tango.)

 

 

Bài tập đánh giá kiến thức

7BB491D070BC4E7E472588EF0057C804
Cập nhật lần cuối: 13/02/2023 11:39:08 SA