Trong tiếng Đức có hai loại câu thường được sử dụng nhiều nhất đó là Hauptsatz và Nebensatz hay còn gọi là Mệnh đề chính và Mệnh đề phụ.
VD: Heute gehe ich nicht zur Schule, weil ich krank bin.
Hauptsatz Nebensatz
Vậy làm thế nào để phân biệt Mệnh đề chính và Mệnh đề phụ? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp câu hỏi này cho các bạn nhé.
Mệnh đề chính là một câu hoàn chỉnh có đủ chủ ngữ và vị ngữ và tân ngữ, do đó có thể đứng một mình. Đặc biệt động từ trong Mệnh đề chính thường đứng vị trí thứ hai, trong một số trường hợp như câu hỏi Ja/ Nein, Câu mệnh lệnh thì động từ sẽ ở vị trí đầu tiên.
VD1: Meine Familie fährt im nächsten Urlaub nach Hawaii.
VD2: Gib mir meine Tasche. (Câu mệnh lệnh)
VD3: Warst du gestern auf der Party? (Ja/ Nein Fragen)
Mệnh đề phụ phải đi kèm với mệnh đề chính và giữa hai câu được ngăn cách bởi dấu „“. Mệnh đề phụ dùng để bổ nghĩa cho Mệnh đề chính. Đặc biệt, động từ trong câu phụ luôn đứng vị trí cuối câu.
VD1: Ich mache mir Sorgen, ob er zu spät zum Treffen kommt. (Tôi lo lắng rằng liệu anh ta có trễ cuộc họp.)
→ Ở ví dụ trên, Mệnh đề phụ phía sau được dùng để bổ nghĩa cho mệnh đề chính. Mệnh đề chính và mệnh đề phụ được ngăn cách bởi Konjunktion (từ nối) ob.
VD2: Wenn du diese Prüfung passen wollst, sollst du fleißiger lernen. (Nếu bạn muốn đạt kỳ thi này, bạn cần phải học chăm chỉ hơn.)
→ Câu trên mệnh đề chính và mệnh đề phụ đã đổi vị trí cho nhau, khi mệnh đề chính đứng sau mệnh đề phụ, động từ ở mệnh đề chính sẽ đứng vị trí thứ 1. Hai mệnh đề được ngăn cách bởi dấu „,“ và từ Wenn ở đây mang tính chất câu điều kiện. span>
Để thành lập một câu bao gồm cả Hauptsatz và Nebensatz cần phụ thuộc vào nhiều yếu tố ví dụ như quan hệ nguyên nhân- kết quả và Konjunktion (dass, weil, nachdem, obwwohl,...).
VD: Ich mag Hannah sehr, weil sie sehr nettt ist. (Tôi rất quý Hannah vì cô ấy rất tốt bụng.)
→ Câu trên là câu quan hệ nguyên nhân- kết quả và sử dụng liên từ weil.