x

Câu bị động với es và dạng thay thế bị động với man, jemand
Trình độ: B1

Câu bị động với es và dạng thay thế bị động với man, jemand Du học nghề Đức

 

 

Thể bị động trong tiếng Đức (Passiv) là một phần ngữ pháp quan trọng và có thể gây nhầm lẫn cho người học. Ngoài cấu trúc bị động thông thường, người học có thể bắt gặp cấu trúc bị động với es, cấu trúc thay thế bị động với man và jemand. Bài viết ngày hôm nay sẽ giới thiệu về chúng.

Cùng bắt đầu nhé!!!

 

***Cấu trúc bị động:  …+ werden +….. Partizip II 

Der Student wird von einem Arzt operiert.

(Người sinh viên này được bác sĩ phẫu thuật.)

  1. Passiv mit es

  • Nếu trong câu chủ động không có tân ngữ trực tiếp ở Akkusativ thì khi đổi sang câu bị động, ta phải dùng "es" làm chủ từ giả. Động từ trong câu sẽ chia theo ngôi thứ ba ‘’es’’. Các thành phần khác như tân ngữ gián tiếp, cụm giới từ……khi chuyển sang câu bị động vẫn được giữ nguyên.

a. Ich helfe ihm (Dativ).  (Tôi giúp anh ta.) 

       → Passiv: Es wird ihm (Dativ) geholfen. (Anh ta được giúp.)

b. Ich sorge gut für alle Gäste. (Tôi chăm sóc tốt cho tất cả những người khách.)

        → Passiv: Es wird für alle Gäste gut gesorgt. (Tất cả những người khách được chăm sóc tốt.)

  • Trong trường hợp câu chủ động có chủ ngữ là mạo từ không xác định ‘’man’’ và không có tân ngữ thì dạng bị động của nó là bị động với ‘’es’’.

Man arbeitet. (Người ta làm việc.)

       → Passiv: Es wird gearbeitet. (Người ta được làm việc.)

  1. Passiv mit man

  • thể biến đổi một câu bị động thành câu chủ động với ‘’man’’ nhưng câu đó vẫn mang ý nghĩa bị động.

Heute wird das Auto (vom Mechaniker) repariert. (Hôm nay chiếc ô tô được sửa bởi thợ.)

= Heute repariert man das Auto. (Hôm nay chiếc xe được sửa.)

→ Tác nhân với “von” + Dativ được lược bỏ trong câu với “man” làm chủ ngữ. 

  • Câu bị động với động từ khuyết thiếu (Modalverben) cũng có thể viết thành câu mang nghĩa bị động với ‘’man”.

Das Paket kann morgen abgeholt werden. (Ngày mai gói hàng sẽ được lấy đi.)

= Man kann das Paket morgen abholen

 

  1. Passiv với jemand

  • Đôi khi đại từ không xác định “jemand” trong mệnh đề chủ động cũng có thể được dùng thay thế cho mệnh đề bị động.

Hier wird ein Haus gebaut(Một ngôi nhà được xây ở đây.)

= Hier baut jemand ein Haus. (Một ngôi nhà được xây ở đây.)

    → Trong câu với ‘’jemand’’, tác nhân gây ra hành động cũng được lược bỏ.

  • Trong trường hợp hành động dùng chung cho tất cả mọi người thì nên dùng ‘’man’’(tất cả) thay vì ‘’jemand’’(số ít).

Hier darf geparkt werden

⇏ Hier darf jemand parken(Ai đó được đỗ xe ở đây.)

→ Tuy nhiên việc đỗ xe là quyền của tất cả mọi người nên trong trường hợp này phải dùng ‘’man” thay vì ‘’jemand’’: Hier darf man parken. (Ở đây được phép đỗ xe.)

 

 

Bài tập đánh giá kiến thức

8F8C8CD4DBE79BBD472589070034794E
Cập nhật lần cuối: 26/08/2023 03:57:12 CH