Danh từ là một trong những thành phần quan trọng nhất trong bất kỳ một ngôn ngữ nào. Danh từ có thể được chia thành danh từ đếm được (zählbare Substantive) và danh từ không đếm được (unzählbare Substantive). Bài viết hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về hai loại danh từ này nhé!!!
1. Danh từ đếm được (zählbare Substantive)
- Phần lớn danh từ đều là danh từ đếm được, nghĩa là chúng ta có thể đếm số lượng của chúng, chúng có thể đi với các từ chỉ số lượng (ein, zwei, drei, einige, jedes, manches, mehrere,....)
Ví dụ: ein Bleistift (một cái bút chì), zwei Bleistifte (hai cái bút chì), ……
2. Danh từ không đếm được (unzählbare Substantive)
- Danh từ không đếm được là những danh từ mà chúng không thể đếm được số lượng cụ thể rõ ràng của chúng, chúng không thể đi riêng lẻ với các từ chỉ số lượng.
Ví dụ: Wasser (nước), Butter (bơ), Geld (tiền), Eisen (sắt), Salz (muối),.....
Chúng ta không thể viết là ein Wasser hay eine Milch. Tuy nhiên, những danh từ này có thể kết hợp với các từ thể hiện đơn vị đo như ein Glas Wasser (một cốc nước), zwei Gläser Wasser (hai cốc nước). Khi đó, ein Glas Wasser, zwei Gläser Wasser đếm được (thứ đếm được ở đây là số lượng cốc Glas).
3. Đặc biệt
- Có những danh từ vừa có thể là danh từ đếm được vừa có thể là danh từ không đếm được. Ví dụ: font>
Du hast ein paar Haare auf deinem T-Shirt. (Bạn có một số sợi tóc trên áo phông.)
→ zählbare Substantive
Deine Haare sehen gut aus. (Tóc của bạn trông đẹp đó.)
→ unzählbare Substantive
4. viel oder viele?
- Viele được sử dụng với các danh từ đếm được, trong khi đó viel đi cùng với các danh từ không đếm được:
Ich habe heute nicht viel Zeit, weil ich viele Hausaufgaben machen muss.
(Hôm nay tôi không có nhiều thời gian vì tôi có rất nhiều bài tập về nhà phải làm.)
- Còn có một số cụm từ cố định với viel: viel Spaß, viel Glück, viel Erfolg
!!! Quy tắc này áp dụng khi hỏi về số lượng với các từ để hỏi wie viel và wie viele.