Cách đọc giờ là một chủ đề quen thuộc với người học ngôn ngữ. Để đọc giờ trong tiếng Đức cần ghi nhớ một số nguyên tắc. Bài viết ngày hôm nay sẽ hướng dẫn cách đọc giờ trong tiếng Đức.
Cùng bắt đầu nhé!!!
A. Trong tiếng Đức khi muốn hỏi giờ, chúng ta có 2 cách hỏi:
Wie spät ist es? (Mấy giờ rồi?)
= Um wie viel Uhr ist es?
Hai cách hỏi trên đều tương đương và có thể thay thế cho nhau. Để trả lời hai câu hỏi trên, chúng ta dùng cụm: Es ist + giờ
B. Có 2 cách đọc giờ trong tiếng Đức:
Cách đọc giờ chính thống (offiziell):
Dùng trong các văn bản, sách báo, các thông báo trên loa đài hoặc khi cần sự chính xác tuyệt đối về mặt thời gian.
Cấu trúc: số giờ + Uhr + số phút
08:40 - Es ist acht Uhr vierzig. (Bây giờ là 8 giờ 40 phút.)
18:06 - Es ist achtzehn Uhr sechs. (Bây giờ là 18 giờ 6 phút.)
***Lưu ý:
Cách đọc chính thống sử dụng hệ thống 24 giờ. Các giờ buổi sáng và buổi tối sẽ không đọc trùng nhau.
Với giờ tròn (không có phút lẻ) thì không cần đọc số phút.
08:00 - Es ist acht Uhr. (Bây giờ là 8 giờ.)
Lưu ý khi đọc liên quan đến “một giờ“:
01:12 - Es ist ein Uhr zwölf. (Bây giờ là 1 giờ 12 phút.)
→ Các trường hợp với ‘’một giờ’’ sẽ đọc là ‘’ein’’, không đọc eins Uhr hay eine Uhr.
Cách đọc giờ không chính thống (inoffiziell)
Dùng trong đời sống thường ngày, trong giao tiếp.
Với cách không chính thống, chúng ta sẽ đọc ngược lại.
Cấu trúc: số phút + nach/vor + số giờ
*** Cách dùng nach và vor:
Với 30 phút đầu tiên của mỗi giờ, chúng ta sẽ dùng giới từ nach khi đọc. font>
09:07 → Es ist sieben nach neun. (Bây giờ là 9 giờ 7 phút.)
11:22 → Es ist zweiundzwanzig nach elf. (Bây giờ là 11 giờ 22 phút.)
Với 30 phút tiếp theo của mỗi giờ, chúng ta sẽ quy đổi mốc giờ đó sang “giờ kém” và dùng giới từ vor khi đọc. font>
09:40 → 40 phút đã vượt quá 30 phút đầu tiên → Quy đổi sang “giờ kém”: 9 giờ 40 phút = 10 giờ kém 20 phút & dùng vor khi đọc
→ Es ist zwanzig vor zehn. (Bây giờ là 10 giờ kém 20 phút.)
10:48 → 48 phút đã vượt quá 30 phút đầu tiên → Quy đổi sang “giờ kém”: 10 giờ 48 phút = 11 giờ kém 12 phút & dùng vor khi đọc
→ Es ist zwölf vor elf. (Bây giờ là 11 giờ kém 12 phút.)
***Lưu ý:
Khi đọc giờ đúng ở cách này có thể lược chữ ‘’Uhr”.
Cách đọc không chính thống sử dụng hệ thống 12 giờ. Các giờ buổi sáng và buổi tối sẽ đọc trùng nhau. Ví dụ 13h tương đương 1h, 19h tương đương 7h, 23h tương đương 11h...Người nghe phân biệt sáng tôi dựa vào ngữ cảnh giao tiếp. font>
Sáng: 08:00 - Es ist acht. (Bây giờ là 8 giờ.)
Tối: 20:00 - Es ist acht. (Bây giờ là 8 giờ.)
→ Hoặc nếu muốn tránh nhầm lẫn, chúng ta có thể thêm vào những đơn vị thời gian cụ thể chỉ buổi như: morgens, vormittags, nachmittags, abends, nachts.
08:00 - Es ist morgens acht. (Bây giờ là 8 giờ sáng.)
20:00 - Es ist abends acht. (Bây giờ là 8 giờ tối.)
Các trường hợp ĐẶC BIỆT:
Ở phút 30: halb + giờ kế tiếp
01:30 → Giờ kế tiếp là 2 giờ → Es ist halb zwei. (Bây giờ là một rưỡi.)
Ở phút 15: Viertel + nach + Giờ
09:15 → 15 phút vẫn trong 30 phút đầu tiên → Dùng nach khi đọc. font>
→ 09:15 - Es ist Viertel nach neun. (Bây giờ là 9 giờ 15 phút.)
Ở phút 45: Viertel + vor + Giờ kém
09:45 → 45 phút đã vượt quá 30 phút đầu tiên → Quy đổi sang “giờ kém”: 9 giờ 45 phút = 10 giờ kém 15 phút & dùng vor khi đọc.
→ Es ist Viertel vor zehn. (Bây giờ là mười giờ kém 15 phút.)
Ở phút 25:
Với mốc phút đặc biệt này, chúng ta sẽ lấy mốc giờ rưỡi để so sánh.
08:25 → Lấy mốc 8 rưỡi (halb neun) để so sánh. 8 giờ 25 phút nghĩa là vẫn còn kém 5 phút mới đến 8 rưỡi -> Dùng giới từ vor (trước) để mang hàm ý: 5 phút trước khi 8 rưỡi. font>
Cấu trúc: Phút (fünf) + vor + Giờ rưỡi
→ 08:25 - Es ist fünf vor halb neun. (Bây giờ là 8 giờ 25 phút.)
Ở phút 35:
Với mốc phút đặc biệt này, chúng ta cũng lấy mốc giờ rưỡi để so sánh.
06:35: 6 giờ 35 phút -> Lấy mốc 6 rưỡi (halb sieben) để so sánh. 6 giờ 35 phút nghĩa là đã quá 5 phút so với 6 rưỡi -> Dùng giới từ nach (sau) để mang hàm ý: 5 phút sau khi 6 rưỡi. font>
Cấu trúc: Phút (fünf) + nach + Giờ rưỡi
→ 06:35 - Es ist fünf nach halb sieben. (Bây giờ là 6 giờ 35 phút.)
Với số phút lẻ rất nhỏ (1- 2 - 3 phút)
Chúng ta có thể dùng “kurz” để thay thế cho con số cụ thể khi đọc. font>
02:01 (2 giờ 1 phút) / 02:02 (2 giờ 2 phút) / 02:03 (2 giờ 3 phút) → Đều có thể đọc là: Es ist kurz nach zwei. (Bây giờ là hơn 2 giờ.)
02:57 (3 giờ kém 3 phút) / 02:58 (3 giờ kém 2 phút) / 02:59 (3 giờ kém 1 phút) → Đều có thể đọc là: Es ist kurz vor drei. (Bây giờ là 3 giờ kém.)